tội giết người bao nhiêu năm tù

Căn cứ Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Điều 123. Tội giết người. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. a) Giết 02 người trở lên; Giết người đi tù bao nhiêu năm? Theo khung hình phạt mà mục 1 đưa ra, thì giết người có thể đi tù từ 07 năm đến chung thân tùy các mức độ của hành vi và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. 4. Đâm người đi tù mấy năm? Tùy vào hậu quả của hành vi đâm người mà người phạm tội sẽ bị kết án theo khung hình phạt tương ứng ĐỌC BÀI - 00:00 Cuộc đời đau buồn của ông Huỳnh Văn Nén không chỉ là những tháng ngày cơ cực thiếu thốn khi còn trẻ, mà còn là 17 năm chịu tù oan rồi chết cô độc trong bệnh viện mà không có người thân bên cạnh Đây là người bị tù oan mà báo Tiền Phong đã tham gia kiên trì và quyết liệt bảo vệ, góp một phần vào việc minh oan cho ông. Số phận Báo tiếng Việt nhiều người xem nhất TAND Hà Nội tuyên phạt Nguyễn Việt Cường mức án 13 năm tù về tội giết người. Chiều 7/3, sau gần một ngày xét xử, nghị án, TAND Hà Nội tuyên phạt Nguyễn Việt Cường mức án 13 năm tù về tội giết người. Truy tố tài xế xe Mercedes tông chết người ở Phan Thiết tội giết người. Phong Vũ . bandoc@baogiaothong.vn. 19/10/2022 17:26 nhưng lại lái xe nhiều vòng trên đường lao vào những người đánh mình là có ý giết người. 7 năm tù. Điều tra tài xế Mercedes tông chết người ở bờ Án lệ số 45/2021/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 25/11/2021 và được công bố theo Quyết định số 594/QĐ-CA ngày 31/12/2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. >> Người cao tuổi phạm tội chịu trách nhiệm hình sự thế nào? >> Khi nào bị can tatsirokco1976. Xã hội hiện đại này ngày càng phức tạp. Đạo đức con người dễ suy đồi, dẫn đến việc hành hung, giết người. Giết người là một trong những loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự. Vậy giết người đi tù bao nhiêu năm, khi nào bị tử hình là vấn đề không phải ai cũng nắm rõ. Để hiểu rõ được bản chất, mức độ nguy hiểm và quy định của pháp luật đối với loại tội phạm này, kính mời Quý khách hàng, Quý độc giả cùng Luật Kiến Việt tham khảo bài tư vấn chi tiết dưới đây. Giết người là tội phạm nguy hiểm xảy ra trong đời sống Tội giết người là gì? Giết người là một tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Trong đó, tội giết người được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. >> Xem thêm Tổng hợp Bộ luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành ở Việt Nam Quy định về Tội Giết người Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội giết người như sau ” 1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình a Giết 02 người trở lên; b Giết người dưới 16 tuổi; c Giết phụ nữ mà biết là có thai; d Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m Thuê giết người hoặc giết người thuê; n Có tính chất côn đồ; o Có tổ chức; p Tái phạm nguy hiểm; q Vì động cơ đê hèn. 2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.” Tội giết người bị phạt bao nhiêu năm tù? Người thực hiện tội phạm giết người sẽ chịu hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Pháp luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội. * Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. * Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau Giết 02 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Giết phụ nữ mà biết là có thai; Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Thực hiện tội phạm một cách man rợ; Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; Thuê giết người hoặc giết người thuê; Có tính chất côn đồ; Có tổ chức; Tái phạm nguy hiểm; Vì động cơ đê hèn. * Khung hình phạt tù từ 01 đến 05 năm cho người chuẩn bị phạm tội giết người. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Một số lưu ý của Luật sư về tội giết người Trên thực tế, tội giết người có những biểu hiện gần giống với tội phạm khác có yếu tố dùng vũ lực gây thương tích hoặc gây chết người. Do đó, cần có sự phân biệt – Phân biệt giữa tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt hậu quả chết người chưa xảy ra nằm ngoài ý muốn của người phạm tội với tội cố ý gây thương tích cho người khác nhưng dẫn đến hậu quả chết người. – Phân biệt giữa tội giết người đã hoàn thành hậu quả chết người đã xảy ra với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại của người khác dẫn đến chết người – Hành vi phá thai không gọi là giết người. Nếu giết phụ nữ biết là có thai thì không phải là giết nhiều người mà là tình tiết định khung tăng nặng. – Người bị giết trước khi đó phải là con người tự nhiên, sinh học, còn sống. Nếu “giết” một người đã chết hoặc người máy thì hành vi đó không phải là hành vi phạm tội giết người, vì tội giết người là tội xâm phạm đến tính mạng của con người. Tuy nhiên, nếu tưởng nhầm xác chết là người đang còn sống người phạm tội sai lầm về đối tượng mà có hành vi phạm tội giết người thì vẫn coi là phạm tội. Trong trường hợp nạn nhân dù sắp chết mà có hành vi giết họ thì cũng coi là phạm tội giết người >> Cùng chuyên mục Đánh bài để vui chơi nhưng dễ vi phạm pháp luật Một số lưu ý về tội phạm giết người Vì sao các tổ chức, cá nhân nên sử dụng dịch vụ luật sư trong trường hợp có liên quan tới tội phạm giết người? Oan, sai, tình trạng bức cung, nhục hình trong vụ án hình sự tại Việt Nam hiện nay không còn hiếm. Tình trạng này không chỉ trực tiếp xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm… mà trong nhiều trường hợp, còn tước đoạt cả quyền được sống của con người; Tố giác, tố cáo, tin báo tội phạm của tổ chức, doanh nghiệp, công dân không được giải quyết đúng pháp luật, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, không truy tố hoặc truy tố không đúng hành vi phạm tội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, các đương sự; Sự tham gia của luật sư trong lĩnh vực hình sự đặc biệt là với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác tố cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng trên. Hoạt động bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại không chỉ là hoạt động nghề nghiệp mà còn là trách nhiệm xã hội của người luật sư trong việc duy trì công lý. Luật sư tham gia trong vụ án hình sự còn là điểm tựa cho bị can, bị cáo để họ cảm thấy có người bảo vệ. Đồng thời trong giai đoạn điều tra, truy tố nếu bị can bị giam giữ thì luật sư là người được gặp gỡ người bị giam giữ, do đó sẽ là cầu nối quan trọng giữa người bị giam giữ với gia đình họ, để người bị giam giữ và gia đình họ nắm được thông tin và tình trạng của họ. Dịch vụ Luật sư tư vấn, bào chữa tội giết người Trên đây là nội dung giới thiệu về “Tội giết người bị bao nhiêu năm tù ?”. Luật sư sẽ tư vấn, giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề cụ thể như sau Tư vấn các quy định của luật hình sự, các văn bản liên quan Làm sáng tỏ vụ việc Tham gia vào vụ việc trong các giai đoạn truy tố, xét xử, đảm bảo sự công bằng, minh bạch cho đương sự Tìm hiểu, thu thập các chứng cứ có lợi cho đương sự Tham gia tranh tụng, tố tụng bào chữa cho đương sự theo đúng quy định Pháp luật. Hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa Hỗ trợ soạn thảo các văn bản kiến nghị, khiếu nại hay tố tụng trong quá trình điều tra xét xử Sao chụp và lưu giữ toàn bộ hồ sơ vụ án Luật sư tư vấn các nội dung liên quan khác Liên hệ Luật sư tư vấn vụ án hình sự Với Luật sư giỏi và chuyên sâu về nhiều lĩnh vực, Công ty Luật Kiến Việt sẽ mang lại quyền lợi về cho quý khách. Liên hệ ngay với chúng tôi để đặt dịch vụ pháp lý theo các phương thức sau Website Phone 0386 579 303 Email [email protected] Facebook Liên hệ trực tiếp tại địa chi công ty. Trân trọng cảm ơn! Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân. LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 1. KHÁI NIỆM TỘI GIẾT NGƯỜIDựa theo quy định tại điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 khái niệm tội giết người được định nghĩa như sau giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người. Như vậy, tội giết người chỉ được coi là tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết người. Nếu hậu quả chết người không xảy ra vì nguyên nhân khách quan thì hành vi phạm tội được coi là tội giết người chưa đạt khi có lỗi cố ý trực tiếp hoặc là tội cố ý gây thương tích khi có lỗi cố ý gián tiếp.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜIĐiều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hìnha Giết 02 người trở lênb Giết người dưới 16 tuổi;c Giết phụ nữ mà biết là có thai;d Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m Thuê giết người hoặc giết người thuê;n Có tính chất côn đồ; o Có tổ chức;p Tái phạm nguy hiểm; q Vì động cơ đê Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. 3. CHỦ THỂ TỘI GIẾT NGƯỜIChủ thể của tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng là người đạt độ tuổi luật định và có đủ năng lực hình sự. Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tại khoản 1,2 điều 12 như sau1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật KHÁCH THỂ TỘI GIẾT NGƯỜIKhách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng con người đang sống. Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng con người là quyền thiêng liêng nhất, cũng vì vai trò mật thiết của con người trong các mối quan hệ và xây dựng xã hội mà từ trong các Bộ luật Hình sự từ năm 1985 đến nay đều quy định các khung hình phạt thích đáng cho tội giết xác định khách thể của tội giết người đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xét xử vụ án. Bởi lẽ khách thể của tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng con người đang sống, nếu như hành vi đó tác động lên đối tượng không phải hay chưa phải con người thì sẽ không được coi là hành vi giết dụ Thai nhi không được xem là một con người đang sống cho đến khi được sinh ra và còn sống. Cho nên việc "giết" một bào thai không được xem là hành vi giết người mà chỉ được xem là hành vi cố ý gây thương tích hoặc là tình tiết tăng nặng trong trường hợp giết người là phụ nữ mà biết là người đó đang mang KHUNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI GIẾT NGƯỜIHình phạt chính đối với tội giết người quy định tại điều 123 - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình trong các trường hợpa Giết 02 người trở lênb Giết người dưới 16 tuổi;c Giết phụ nữ mà biết là có thai;d Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m Thuê giết người hoặc giết người thuê;n Có tính chất côn đồ; o Có tổ chức;p Tái phạm nguy hiểm; q Vì động cơ đê Phạt tù từ 07 đến 15 năm đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 điều 123 đây là trường hợp giết người, không có các tình tiết tăng nặng.- Phạt tù từ 01 đến 05 năm đối với người chuẩn bị phạm tội giết phạt bổ sung đối với tội giết người quy định tại điều 123 Ngoài các hình phạt chính nếu trên, pháp luật còn quy định hình phạt bổ sung đối với tội giết người. Theo đó, người phạm tội giết người, ngoài các hình phạt chính như đã nêu trên, còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 NGƯỜI PHẠM TỘI HÌNH SỰ ĐANG NUÔI CON NHỎ DƯỚI 36 THÁNG TUỔI CÓ ĐƯỢC HOÃN THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ HAY KHÔNG ?Em gái tôi là người đã từng có tiền án và cũng đã thi hành án xong và cũng đã đc xoá án tích . vậy luật sư cho tôi hỏi nếu em gái tôi tiếp tục lại vi phạm pháp luật thêm lần này nữa . nhưng ko phải phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay phạm tội về an ninh của quốc gia nhà nước . và e gái tôi đang nuôi con nhỏ dưới 36th tuổi . vậy khi toà tuyên án xong thì trường hợp của e gái tôi có được hưởng sự khoan hồng và có đc hoãn thi hành để được nuôi con nhỏ dưới 36th tuổi mà như bộ luật việt nam đã quy định hay ko ? kính mong được sự tư vấn và giúp đỡ của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn vô sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sauChào bạn,Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sauVới thông tin bạn cung cấp, người phạm tội đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được xem xét hoãn chấp hành hình tham khảo quy định sauĐiều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đâya Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau- Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736- Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT- sư Nguyễn Quang sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sauChào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sauTheo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đâya Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 1 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 1 Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật 1 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù như sau1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên vậy, em gái bạn đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thuộc trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án theo quy định nêu ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬTNếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại 158/1A Nguyễn Sơn, Thọ Hòa, Quận Tân Phú Tầng 2.Trân sư Dương Hoài VânGiám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng MinhLuật sư Dương Hoài TƯ VẤN VẤN ĐỀ BỊ ĐE DỌA BẠO LỰCHiện tai em chưa đủ 18 và em có bằng chứng em bị bạo lực và bị xúc phạm nhân phẩm danh dự thì em có thể khỏi kiện được không ạ ? nếu được thì em phải làm sao ạ ?? cậu em đòi giết rồi rạch mặt em. Thật sự em rất sợ và đây không phải lần đầu tiên ạ!Em đang ở Hóc Môn TPhcm. Bố mẹ em đã li dị. em nói với mẹ thì mẹ em nhân nhượng không tin em và nói dù gì cũng là cậu!! Cậu em còn xúc phạm em bằng những lời kẽ khiếm nhã khi em làm k vừa lòng như đĩ điêm....Em có đoạn ghi âm và clip từ camera thì em có thể tự mình khỏi kiện được không ạ ? và có cần phải có giấy khám của bác sĩ không ạ ? Luật sư giúp em sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sauChào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sauTình huống bạn đưa ra có một số dấu hiệu của tội làm nhục người khác và tội vu khống- Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau"Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm."Điều 156 quy định về tội vu khống như sauĐiều 156. Tội vu khống1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm có thể làm đơn tố cáo kèm các bằng chứng gửi công an nơi người xúc phạm bạn sinh sống để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬTNếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại 158/1A Nguyễn Sơn, Thọ Hòa, Quận Tân Phú Tầng 2.Trân sư Dương Hoài VânGiám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng MinhLuật sư Dương Hoài sư NGUYỄN DUY BINH tư vấn như sauChào bạn!Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên nhanh chóng làm đơn tố cáo kèm theo những chứng cứ gửi đến Cơ quan cảnh sát điều tra nơi người đó cư trú để yêu cầu giải quyết, tránh những hậu quả xấu có thể xảy đoạn ghi âm và clip camera bạn nên trích xuất ra usb hoặc hình ảnh gửi kèm theo đơn tố cáo để cơ quan cảnh sát điều tra có cơ sở để xem còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ trọng!Luật sư Nguyễn Duy TIN LIÊN QUANDanh bạ Luật sư Hình sựTội đe dọa tính mạng người khácTội hủy hoại tài sản của người khácTrách nhiệm hình sự đối với trường hợp vay tiền không trả Xin chào Luật sư X, hiện tôi đang là sinh viên ngành Luật. Tôi có một thắc mắc, rất mong được Luật sư giải đáp “Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?”. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 Khi nào bị coi là phạm tội giết người? Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. Đây là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe của con người. Theo đó, nếu thực hiện hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật, người thực hiện sẽ bị xử lý hình sự về Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự. Phạm tội giết người đi tù bao nhiêu năm? Mức phạt của Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu thực hiện hành vi giết người thuộc một trong các trường hợp – Giết từ 02 người trở lên; – Giết người dưới 16 tuổi; – Giết phụ nữ mà biết là họ có thai; – Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; – Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy, cô giáo của mình; – Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; – Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; – Giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; – Thực hiện tội phạm một cách man rợ; – Thực hiện tội phạm bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; – Thực hiện tội phạm bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; – Thuê giết người/giết người thuê; – Thực hiện tội phạm có tính chất côn đồ; – Thực hiện tội phạm có tổ chức; – Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm; – Thực hiện tội phạm vì động cơ đê hèn. Nếu có hành vi giết người nhưng không thuộc một trong các trường hợp trên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Như vậy có thể thấy, mức phạt tù cao nhất đối với tội giết người là 20 năm, tù chung thân hoặc bị tử hình. Trường hợp chuẩn bị phạm tội thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm. Về hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 – 05 năm. Lưu ý, cùng là hành vi giết người nhưng có một số trường hợp sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người tại Điều 123 mà truy cứu về tội phạm khác, ví dụ – Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ tại Điều 124 với mức phạt nặng nhất đến 03 năm tù. – Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh tại Điều 125 Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; Phạm tội đối với 02 người trở lên thì phạt tù từ 03 – 07 năm. – Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội tại Điều 126 Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên thì phạt tù từ 02 – 05 năm. Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm? Giết người không thành có bị đi tù không? Giết người không thành là cố ý thực hiện hành vi giết người nhưng không thực hiện đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn, đồng thời chưa gây ra hậu quả làm thiệt hại đến tính mạng của người khác. Theo Điều 15 Bộ Luật Hình sự, giết người không thành được coi là một trong những trường hợp phạm tội chưa đạt. Trong đó, người phạm tội chưa đạt vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Như vậy, nếu thực hiện hành vi giết người, kể cả chưa làm thiệt hại đến tính mạng của nạn nhân, người vi phạm vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi giết người của mình. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội giết người bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, hỗ trợ đăng ký mã số thuế cá nhân , dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web web nước ngoài Lsxlawfirm,… Hãy liên hệ Mời bạn xem thêm Phạm tội giết người có đơn bãi nại có phải chịu trách nhiệm hình sự không?Tội giết người và giết con mới đẻCướp tài sản làm chết người thì có bị truy cứu hình sự tội giết người? Câu hỏi thường gặp Trách nhiệm bồi thường khi giết người thế nào?Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe… của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định đó, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời dựa trên thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần…Trong các vụ án giết người, tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại…;– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;– Thiệt hại khác do luật quy ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hợp không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở. Hình phạt bổ sung của tội giết người được quy định như thế nào?– Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm;– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm – 05 ra, người chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt tù từ 01 năm – 05 vậy, trường hợp người phạm tội giết người thực hiện một trong các hành vi tại khung hình phạt thứ nhất nêu trên thì có thể phải chịu mức án cao nhất là tử hình. Những tội có hành vi giết người nhưng không bị tử hình?Ngoài tội giết người quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự còn có một số quy định với các tội khác cùng có hành vi giết người nhưng không có mức phạt tử hình, cụ thể như Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ; Tội giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh; Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội. Mức án đối với tội giết ngườiGiết người là hành vi tước đoạt quyền sống của người khác một cách trái pháp luật. Vậy luật hình sự quy định hình phạt với tội này như thế nào?Trong bài viết này, gửi đến bạn đọc Mức hình phạt với tội giết người theo quy định tại Bộ luật Hình sự định hình phạt tội giết người1. Mức án đối với tội giết ngườiMức án đối với tội giết người được quy định tại điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 như sau1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hìnha Giết 02 người trở lên;b Giết người dưới 16 tuổi;c Giết phụ nữ mà biết là có thai;d Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m Thuê giết người hoặc giết người thuê;n Có tính chất côn đồ;o Có tổ chức;p Tái phạm nguy hiểm;q Vì động cơ đê Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.=> Tội giết người có mức án cao nhất là tử Giết người khi nào bị tử hình?Như đã nêu tại mục 1, tội giết người có mức án cao nhất là tử hình, vậy hình phạt tử hình này khi nào thì áp dụng?Mời các bạn đọc Tại đây3. Giết người đi tù bao nhiêu năm?Theo khung hình phạt mà mục 1 đưa ra, thì giết người có thể đi tù từ 07 năm đến chung thân tùy các mức độ của hành vi và các tình tiết tăng nặng, giảm Đâm người đi tù mấy năm?Tùy vào hậu quả của hành vi đâm người mà người phạm tội sẽ bị kết án theo khung hình phạt tương ứngNếu nạn nhân không chết và bạn không thể hiện ý chí giết người của mình Không đâm vào các vị trí trọng yếu trên cơ thể….=> Bạn có thể bị kết tội Cố ý gây thương tích tại điều 134 BLHS 2015 với khung hình phạt như sau1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;b Dùng a-xít sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;c Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;d Phạm tội 02 lần trở lên;đ Phạm tội đối với 02 người trở lên;e Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;g Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;h Có tổ chức;i Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;k Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;l Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;m Có tính chất côn đồ;n Tái phạm nguy hiểm;o Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thâna Làm chết 02 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;c Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 nạn nhân chết nhưng bạn không có mục đích, ý chí giết người=> Bạn có thể bị kết tội Vô ý làm chết ngườiNếu bạn có mong muốn làm nạn nhân chết thì dù hậu quả chết người có xảy ra hay không thì bạn vẫn bị kết tội giết người với các khung hình phạt được đưa ra tại mục 1 bài này5. Không cố ý giết người bao nhiêu năm tù?Không cố ý giết người là tội vô ý làm chết ngườiMời các bạn đọc chi tiết về tội danh và hình phạt đối với tội này Tại đâyTrên đây, đã giúp bạn đọc trả lời câu hỏi Tội giết người đi tù mấy năm?. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luậtCác bài viết liên quan

tội giết người bao nhiêu năm tù